Khi kiểm soát silica trong nước lò trong giới hạn cho phép và các chỉ tiêu xử lý nước lò hơi được kiểm soát tốt thì việc hình thành cáu silica sẽ được hạn chế, silica trong nước có xu hướng tạo hợp chất Serpentin (2MgSiO3. Mg (OH)2.H2O).
- Tiêu chuẩn nước lò hơi:
cialisotc-norxcialis
MÔ TẢ
VỊ TRÍ LẤY MẪU
GIỚI HẠN KIỂM SOÁT (Tiêu chuẩn: BS2486: 1997)
Chỉ tiêu
ĐVT
Nước thô
Nước mềm
Nước lò
Nước mềm
Nước lò
pH
6.5_8
10.5÷12
TDS
mg/l
<3,500
Độ kiềm Phenol
mg/l
300÷500
Độ cứng tổng
mg/l
<3
<5
Clorid
mg/l
<300
Silica
mg/l
<200
Photphat
mg/l
30÷60
Sunfit
mg/l
30÷70
Sắt
mg/l
<0.05
<4
Màu
Trong suốt
Trong suốt
- Ý nghĩa của các chỉ tiêu trong nước lò hơi
-
pH:
pH thấp hơn 10.5 sẽ làm tăng nguy cơ ăn mòn do axit tấn công
pH cao hơn 12 sẽ làm tăng nguy cơ ăn mòn kiềm (còn gọi là ăn giòn)
-
TDS: là tổng chất rắn hòa tan trong nước. Khi TDS cao, các chất rắn hòa tan trong nước có xu hướng tạo kết tủa và sa lắng xuống đáy thiết bị tạo cặn.
-
Độ kiềm phenol và phosphate:
-
Độ kiềm phenol, phosphate trong giới hạn cho phép thì độ cứng trong nước sẽ có xu hướng tạo kết tủa canxi hydroxit Apatit (3Ca3(PO4)2. Ca(OH)2). Đây là một dạng cấn nước lơ lửng, dễ đưa ra khỏi lò theo đường xả đáy.
-
Khi độ kiềm thấp và phosphate cao hơn giới hạn kiểm soát trong nước có xu hướng tạo kết tủa phosphate.
-
Ca2+ + PO42- -> Ca3(PO4)2
Fe2+ + PO42- -> Fe3(PO4)2
-
Khi phosphate thấp và độ kiềm cao trong nước có xu hướng tạo kết tủa hydroxyt
-
Ca2+ + OH- -> Ca(OH)2
Fe2+ + OH- -> Fe(OH)2
-
Khi phosphate và độ kiềm cùng thấp trong nước có xu hướng tạo kết tủa theo các phản ứng sau:
-
Ca2+ + CO32- -> CaCO3
Ca2+ + SiO32- -> CaSiO3
Ca2+ + SO42- -> CaSO4
Đây là những hợp chất không mong muốn trong xử lý nước lò hơi. Đặc biệt là phản ứng tạo muối silicate. Đây là loại cặn rất khó xử lý.
-
pH và độ kiềm quá cao sẽ gây ăn mòn ứng suất (ăn giòn)
-
Độ kiềm cao kết hợp với TDS cao, trong nước lò sẽ có xu hướng vở các bong bóng hơi và gây nên hiện tượng sôi bồng và mồi nước. Nước trong lò bị lôi cuốn theo hơi, do đó gây nhiễm bẩn hơi.
-
Cloride: Hàm lượng cloride trong nước lò thể hiện mức độ cô đặc của nước lò. Lò hơi cần được vận hành với mức độ hợp lý để kiểm soát hàm lượng cloride trong nước lò thấp hơn 300mg/l. Nếu hàm lượng cloride quá cao (nước lò bị cialis price in canada nhiễm mặn) có thể sẽ gây ăn mòn lò hơi (ăn mòn ứng suất tương tự Hình 3).
-
Sulphite: Sulphite được sử dụng trong xử lý nước lò hơi nhằm loại bỏ oxi hòa tan theo phản ứng sau:
-
SO32- + O2 -> SO42-
Chương trình xử lý nước lò hơi bằng sulphite được áp dụng rộng rãi đối với lò áp thấp và trung bình.
Cơ chế ăn mòn do oxi hòa tan:
-
Hàm lượng sắt: Hàm lượng sắt trong nước lò hơi đo đạc được gồm:
-
Silica: Trong xử lý nước chi phí để xử lý silica từ nước cấp rất đắc, hiện nay không mấy công ty ở Việt Nam có hệ thống này và việc lò hơi bị đóng cáu silicate thì rất khó xử lý.
-
Khi kiểm soát silica trong nước lò trong giới hạn cho phép và các chỉ tiêu xử lý nước lò hơi được kiểm soát tốt thì việc hình thành cáu silica sẽ được hạn chế, silica trong nước có xu hướng tạo hợp chất Serpentin (2MgSiO3. Mg (OH)2.H2O).
Sắt đi vào từ nước cấp bị cô đặc lại
Sắt hình thành do lò hơi bị ăn mòn
Sắt được kiểm soát thấp hơn 4mg/l để hạn chế sư tạo thành các muối sắt, làm cho mẫu nước lò có màu nâu đỏ và sa lắng tạo cặn.